BULBOPHYLLUM Thouars, họ Lan – Orchidaceae [Từ chữ Hy Lạp bolbos: hành và phyllon: lá; liên hệ đến sự xếp đặt của các lá nằm ở đỉnh của các hành, hoặc do lá dày và mọng nước dạng hành] – Lan lọng, Lan hành, Lan củ.
Cây thảo sống dai có hành giả mang 1 hoặc 2 lá ở đỉnh. Hoa họp thành chùm ở ngọn các cán hoa dài. Lá đài hơi gần bằng nhau. Cánh hoa ngắn hơn các lá đài. Cánh môi có khớp với cột, chia 3 thùy, với các thùy bên nhỏ, và thùy giữa nguyên, cong, hẹp hay rộng. Cột đứng, thường ngắn, có 2 cánh ở đỉnh. Bao phấn có 2 ô, rất ít khi 1 ô; 4 khối phấn.
Gồm tới 1200 loài ở các vùng nhiệt đới, chủ yếu ở châu Á, tập trung ở Nhật Bản, Ôxtrâylia, Niu Dilen và các đảo Thái Bình Dương; chỉ có một số ít loài phân bố ở châu Phi và châu Mỹ. Ở nước ta có 76 loài. Nhiều loài được trồng làm cảnh.
*** Chương Trình Tự động gộp bài trong vòng 1 phút ! ***
Buddlejaceae affine Lindl. – Lan lọng hoa đơn, Lan củ rộng, Cầu diệp gần.
Thân rễ bò dài mang rễ dọc theo phía bụng; hành giả mảnh cao 2 – 3cm, mọc xa nhau 4 – 6cm. Lá đơn độc; phiến thuôn, dài 13 – 18cm, rộng 2 – 3,5cm, cứng, màu lục sẫm, có nhiều gân. Hoa 1 – 2, mọc từ thân rễ, sát với hành giả, trên một cuống dài đến 7cm. Bao hoa rộng đến 3cm, màu trắng có sọc đỏ; lá đài giữa hình tam giác, to 17 x 4mm; cánh hoa bên hẹp, 15 x 3mm; cánh môi hẹp, hình dải, 1 x 3mm.
Bulbophylum vaginatum
Bulbophylum vaginatum
Bulbophyllum lasiantum
Bulbophylum sp.
bulbophylum medusa
Phân bố ở Ấn Độ, Xích Kim, Nêpan, Thái Lan, Trung Quốc, Lào và Việt Nam. Ở nước ta có gặp ở Ba Vì tỉnh Hà Tây, Đà Lạt tỉnhLâm Đồng và các tỉnh Gia Lai, Kon Tum.
Cây mọc phụ sinh trên cây gỗ vùng núi. Được trồng làm cảnh.
Buddlejaceae ambrosia (Hance) Schltr. – Lan lọng tía, Thạch đậu lan thơm, Cầu diệp hạnh nhân, Lan củ Bắc.
-
Lọng cờ
Phong lan có thân rễ dày 2 – 3mm, bò dài, chia nhánh, mang hành giả hình bầu dục dài 3 – 4cm, rộng 3 – 7mm, có cạnh, gốc có xơ. Lá duy nhất, phiến dài 4 – 9 (-12,5)cm, rộng 1,2 – 1,5 (-2,2)cm, đầu lõm, gần như đối xứng; cuống ngắn. Cụm hoa chỉ gồm có 1 hoa từ gốc của hành giả; lá đài giữa xoan, to hơn cánh hoa bên; môi có thùy bên hướng về trước, to, có sọc.
Phân bố ở Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta có gặp tại Sa Pa và Tam Đảo.
Cây mọc phụ sinh trên cây gỗ trong rừng rậm. Cũng được trồng làm cảnh. Ở Vân Nam (Trung Quốc) toàn cây được dùng làm thuốc trị bệnh viêm gan.
Buddlejaceae andersonii (Hook.f.) J. J. Sm. – Lan lọng Anderson, Thạch đậu lan Anderson, Lan củ Sa Pa.
Phong lan có thân rễ bò dài, to 4 – 5mm. Hành giả xoan cao 2 – 3cm, gốc có xơ do bẹ còn lại. Lá 1; phiến thuôn tròn, dài 6 – 8 ( 13 – 20 )cm, rộng 1,5 – 2 (3,5)cm; cuống dài 2 – 3cm. Trục cụm hoa ở cạnh hành giả, dài, gốc có bao; tán mang 7 – 8 hoa; cuống và bầu dài 5mm, lá đài bên dài 2cm, dính nhau dài; cánh hoa nhỏ, có mũi dài.
-
B. brienanium
Bulbophylum crusciatum
Bulbophylum lobbi
Bulbophylum Plumatum Yellow / Màu vàng
Bulbophyllum-Pecten-veneris
Bulbophyllum affine
Phân bố ở Xíchkim, Atxam, Mianma, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta có gặp tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Cây mọc phụ sinh trên cây gỗ trong rừng.
Cũng được trồng làm cảnh. Toàn cây được sử dụng ở Trung Quốc làm thuốc trị ho ra máu, viêm phổi, hầu họng sưng đau.
Buddlejaceae blepharistes Rchb.f. – Lan lọng tai thỏ.
Thân rễ có đốt mang nhiều rễ ở phía bụng. Hành giả mập, tròn, màu lục bóng, thuôn, mang 1 – 2 lá dày cứng ở đỉnh. Phiến lá có đầu thuôn chia 2 thùy nông. Cụm hoa trên cuống dài đến 20cm, cứng. Hoa xếp gần như tỏa tròn. Lá đài bên dính lại thành hình tam giác, cong; cánh hoa màu vàng pha xanh, gốc có vân hơi đậm; cánh môi nhỏ và dày.
Phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Việt Nam, Malaixia. Ở nước ta có gặp tại các tỉnh Gia Lai, Kon Tum và Ninh Thuận.
Cây phụ sinh trên cây gỗ trong rừng. Được thu hái về trồng làm cây cảnh.
Buddlejaceae careyanum (Hook.) Spreng. – Lan lọng hoa dày, Cầu diệp trên Vừng.
Thân rễ mập, bò dài, có đốt, mang hành giả xếp cách nhau đều đặn, cao 2 – 4cm, màu vàng. Lá 1; phiến thuôn, dài 6 – 16cm, đầu lõm, dày. Cụm hoa từ gốc của hành giả, lúc non có nhiều lá bắc, tạo thành bông dày. Hoa có cuống ngắn, màu vàng đậm pha nâu, dài 1cm. Cánh môi nhỏ, 3mm, cong lại, lá đài bên có 5 gân, dài 5mm, dính nhau ở đỉnh; cột 2mm.
Phân bố ở Ấn Độ, Nêpan, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam. Ở nước ta, có gặp từ Kon Tum, Gia Lai, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu vào tới Kiên Giang.
Cây mọc phụ sinh trên cây gỗ. Cũng được trồng làm cây cảnh.
-
Bulbophyllum affine
Bulbophyllum ambrosia
Bulbophyllum ambrosia
Bulbophyllum ambrosia – bulbophyllum ambrosia, orquídea nativa do Vietnam e Sul da China / bulbophyllum ambrosia, lan bản địa của Việt Nam và Nam Trung Quốc.
Bulbophyllum ambrosia
Buddlejaceae concinnum Hook. f. – Lan lọng xinh, Cầu diệp xinh, Lan củ dây.
Thân rễ mảnh bò dài thành dây. Hành giả xếp cách xa nhau, cao 1,5 – 3cm, màu vàng bóng, có bao mỏng, màu nâu ở gốc. Lá 1; phiến thuôn bầu dục dài 4 – 8cm, rộng 1 – 1,5cm, dày, dai. Cụm hoa ngắn, dài 2cm, mọc từ gốc của hành giả. Hoa nhỏ, màu hồng; lá bắc 2mm; cuống và bầu dài 4 – 6mm; lá đài dài 4 – 5mm; cánh hoa dài 2mm, cánh môi hình lưỡi, dài 1,6mm, có móng nhỏ.
Phân bố ở Việt Nam, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia. Ở nước ta có gặp từ Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Cúc Phương (Ninh Bình) vào tới Vinh, Bù Khang (Nghệ An).
Cây mọc phụ sinh trên các cây gỗ trong rừng hoặc trên mùn đá vôi, nơi có ánh sáng. Ra hoa vào tháng 4. Cũng được trồng làm cảnh. Toàn cây được dùng làm thuốc trị lao phổi, viêm phế quản, đau họng, đau dạ dày; nhân dân còn dùng chữa bại liệt nửa người.
Buddlejaceae delitescens Hance – Lan lọng mây bạc, Cầu diệp ẩn.
Thân rễ bò dài, to 4mm, có xơ do bẹ còn lại. Hành giả cách xa nhau (khoảng 8cm), màu lục, cao đến 2,5cm. Lá 1, phiến hình trái xoan ngược, dài 15 – 20cm, rộng 5 – 5,5cm, mỏng. Cụm hoa mọc từ hành giả trên cán dài 4 – 5cm, dạng tán gồm 5 – 6 hoa, màu tía. Lá đài giữa và cánh hoa có mép không có rìa lông nhưng có lông gai dài ở đỉnh; các lá đài bên hẹp, dài 3 – 5cm dính nhau theo 3/4 chiều dài.
Phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, có gặp từ Sơn La, Hà Nam, Ninh Bình vào đến Khánh Hòa.
Cây mọc phụ sinh trên cây gỗ và trên mùn đá cạnh suối. Cũng được trồng làm cảnh.
Buddlejaceae emarginatum (Finet) J.J. Sm. – Lan lọng mép, Cầu diệp lõm.
Thân rễ bò dài, to 1,5mm. Hành giả xếp xa nhau 6 – 10cm, dạng trứng thuôn hay hình thoi, cao 2,5cm, có vẩy ở gốc. Lá 1, phiến thuôn, dài 8cm, rộng 2cm, đầu tròn hơi lõm, gốc hẹp thành cuống ngắn.
Cụm hoa 1 – 2 trên cán dài 3cm, mọc ra từ gốc các hành giả; lá bắc 3, dài 6 – 8mm. Hoa 2 – 3, khá lớn; các lá đài bên dính nhau thành phiến bầu dục dài, đỉnh chia thành 2 thùy dạng răng nhọn màu hung; cánh hoa dài 7mm; cánh môi dày, cong.
Phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, có gặp ở Lạng Sơn và Lào Cai.
Cây mọc chủ yếu ở vùng núi đá vôi, thường phụ sinh trên cây gỗ. Cũng được trồng làm cảnh.
Buddlejaceae lepidum (Blume) J. J. Sm. (Cirrhopetalum stramineum Ames var.purpureum Gagnep.) – Lan lọng tím, Cầu diệp thanh.
Thân rễ bò dài, to 3mm, mang hành giả cách xa nhau, hình thuôn tròn, cao 2 – 3cm, có 4 cạnh tù, gốc có ít xơ. Lá 1; phiến thuôn, dài 10 – 12cm, rộng 2,2cm. Cụm hoa chùm co lại, có dạng tán, cuống chung dài 15cm. Hoa 5 – 10, màu vàng có vân đỏ bầm; cuống hoa và bầu dài 5 – 8mm; lá đài giữa cao 5mm, có rìa lông và có gai mũi dài; lá đài bên dài 2cm, dính nhau hoàn toàn; cánh hoa bên giống lá đài; cánh môi dài 3,5mm, dày, màu đỏ sẫm. Quả nang hình thoi, dài 1,5cm, rộng 5mm.
Phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan. Ở nước ta có gặp từ Ninh Bình vào tới Lâm Đồng, Bà Rịa – Vũng Tàu và Kiên Giang.
Cây mọc trên đá hoặc phụ sinh trên cây rừng. Cũng được trồng làm cảnh.
Buddlejaceae macranthum Lindl. (B. cochinchinense Gagnep.) – Lan lọng hoa lớn, Cầu diệp hoa to.
Thân rễ mập có đốt ngắn, mọc bò; có xơ do bẹ còn lại. Hành giả xanh, hình trái xoan, cao 12mm. Lá 1; phiến lá hình muỗng, đầu tròn hơi có 2 thùy, dài 11cm, rộng 4cm. Cụm hoa mọc từ gốc hành giả, ngắn, mang 1 hoa lớn màu vàng nhạt với nhiều đốm tím ở mép; cuống và bầu dài 3,5cm; các lá đài bên dính nhau ở gốc; hai cánh hoa cũng dày và to như lá đài; cánh môi tròn, chẻ 3, thùy giữa nhỏ cong xuống; cột vàng.
Phân bố ở Mianma, Thái Lan, Việt Nam, Malaixia và Inđônêxia. Ở nước ta, cây mọc ở Vĩnh Phúc (Tam Đảo) vào Khánh Hòa, Đồng Nai, Tây Ninh.
Thường gặp trong các rừng ẩm thứ sinh. Ra hoa vào tháng 5. Cũng được trồng làm cây cảnh.
-
Bulbophyllum ornatissimum x Cirrhopetalum careyanum
Bulbophyllum careyanum
Bulbophyllum delitescens
Buddlejaceae mastersianum (Rolfe) J.J. Sm. – Lan lọng cảnh, Cầu diệp vàng.
Hành giả hình bầu dục, hơi có 4 cạnh, cao 2 – 3cm, có bẹ thon. Lá 1; phiến dày, hình thuôn đều, dài 13 – 20cm, rộng 1,5 – 2,5cm, màu xanh đậm. Cụm hoa tán trên cuống dài mọc từ gốc hành giả. Hoa 6 – 8 mọc xòe ra hình quạt, màu vàng da cam có sọc đỏ nâu ở gốc các lá đài bên, lá đài không có lông mi màu tía sẫm; các lá đài bên lớn, dính nhau toàn bộ; cánh môi nhỏ, màu nâu tía.
Phân bố ở Ấn Độ, Malaixia; ở nước ta, được gây trồng chủ yếu ở Đà Lạt.
Buddlejaceae nigrescens Rolfe – Lan lọng đen, Cầu diệp đen.
Thân rễ mọc bò mang hành giả dạng trứng, rộng 1,5cm xếp sát nhau. Lá 1; phiến thon hẹp, dài 5 – 11cm, tù ở đầu, thuôn hẹp ở gốc thành cuống ngắn. Cụm hoa chùm dài 10 – 15cm, trục có phấn trắng. Hoa thòng xuống, xếp về một phía gần ngọn, nhỏ, màu vàng sậm đen; lá đài dài 5 – 6mm, có lông; cánh hoa 2mm, có lông nhiều hơn; cánh môi dạng lưỡi dài 1,8mm, cong lên và có lông ở mép.
Phân bố ở Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam. Ở nước ta, có gặp tại Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Cây mọc phụ sinh trên cây gỗ hoặc trên mùn đá trong rừng. Cũng được trồng làm cảnh.
Buddlejaceae odoratissimum (J. E. Sm.) Lindl. – Lan lọng thơm, Cầu diệp thơm, Thạch đậu lan hoa dày.
Phong lan có thân rễ dày 2mm, bò dài, mang hành giả cách nhau; hành giả hình bầu dục dài 2,5 – 4cm, to 3 – 6 ( -9 )mm. Lá 1; phiến lá hình bầu dục thuôn dài 4 – 11cm, rộng 8 – 18mm, đầu tù tròn.
Cụm hoa cạnh hành giả có vẩy ở gốc; hoa đầu dày, hoa nhiều, có phiến hoa vàng rồi trắng, chót vàng vàng; lá đài trên dài cỡ 4mm; môi dày cứng và cong lên.
Phân bố ở Xích Kim, Ấn Độ, Nêpan, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, có gặp ở Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc và các tỉnh Tây Nguyên, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng.
Cây mọc phụ sinh trên cây gỗ trong rừng. Cũng được trồng làm cây cảnh. Ở Trung Quốc, cây được dùng làm thuốc trị lao phổi, khạc ra máu, viêm khí quản mạn tính, viêm họng mạn tính, kinh nguyệt không đều và gãy xương.
Bulbophyllum pecten – veneris
Buddlejaceae pectinatum Finet – Lan lọng đẹp, Cầu diệp trâm.
Thân rễ bò, mềm, có nhiều rễ mảnh. Hành giả thon, cong cong, cao 2cm, xếp gần nhau. Lá 1, phiến thuôn, dài 4 – 8cm, đầu tù có chót lõm hay không. Chỉ có một hoa mọc từ gốc hành giả, có cuống mang nhiều lá bắc có màu. Hoa to 3 – 4cm; lá đài giữa cao 16mm, có nhiều gân; các lá đài bên cao 2cm, thuôn, cánh môi hình ngọn giáo, mép khía răng và có 2 vạch nổi rõ theo chiều dọc; cột ngắn.
Phân bố ở Mianma, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, có gặp tại Hà Giang và Tuyên Quang.
Cây mọc phụ sinh trên cây gỗ trong rừng. Cũng được trồng làm cây cảnh.
Buddlejaceae putidum (Teijsm. et Binn.) J. J. Sm. (Cirrhopetalum putidum Teijsm. et Binn., C. ornamentissimun Rchb. F., C. fascinator Rolfe) – Lan lọng chuột, Xích thử.
Thân rễ mập, bò dài, mang hành giả cách xa nhau; hành giả hình trái xoan, cao 1 – 2cm, có cạnh tù, gốc có nhiều xơ. Lá 1; phiến hình bầu dục trái xoan, dài 10 – 15cm, dày. Cụm hoa mọc từ gốc của hành giả trên một cuống dài mang 4 hay 8 hoa xếp thành một nửa tán. Hoa lớn, dài 6 – 10cm, màu vàng có sọc đỏ nâu; lá đài giữa đứng, có đỉnh có viền những nhú màu nâu tía, hai lá đài bên hình ngọn giáo, dài 5cm, xoắn, các đầu mút dính nhau và giao nhau; cánh hoa có nhiều lông ở đỉnh; cánh môi nhỏ, màu tía sẫm.
Phân bố ở Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Malaixia, Inđônêxia và Philippin. Ở nước ta có gặp tại Đắc Lắc và Lâm Đồng.
Cây mọc phụ sinh trên cây gỗ trong rừng. Hoa có mùi hôi. Cũng được trồng làm cảnh.
Buddlejaceae refractum (Zoll. et Mor.) Rchb.f. (Cirrhopetalum refractum Zoll. et Mor.) – Lan lọng cánh, Cầu diệp thòng.
Thân rễ dày, bò dài, mang hành giả sát nhau, hành giả hình trứng, có cạnh, to 1 – 1,5cm. Lá 2; phiến thon, hẹp, cỡ 12 x 2,5cm, dày, màu lục bóng, dễ rụng. Chùm hoa đứng từ gốc của hành giả, cao 20cm, có bao ở gốc, phần mang hoa cong xuống. Hoa dài 4 – 5cm, có cuống và bầu ngắn, màu vàng nghệ có đốm đỏ sậm; lá đài giữa xanh có vệt nâu đỏ, mép có rìa lông, hai lá đài bên dính nhau gần hết, chỉ rời ở gốc, dài 2,5 – 4cm; cánh hoa có mép khía răng và có vệt đỏ tím; cánh môi nhỏ, ửng hồng, có bớt nâu.
Phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Việt Nam và Inđônêxia. Ở nước ta có gặp tại Đắc Lắc và Lâm Đồng.
Cây mọc phụ sinh trên cây gỗ và trên mùn đá trong rừng. Cũng được trồng làm cảnh.
Buddlejaceae reptans (Lindl.) Lindl. (Tribrachia reptans Lindl.; B. ombraphilumGagnep.) – Lan lọng bò, Cầu diệp bò, Thạch đậu lan bò.
Phong lan có thân rễ bò dài, dày 1,5mm, mang hành giả dài 2cm, to 5 – 10mm, màu vàng. Lá 1; phiến thon hẹp, dài 7 – 8 ( -15 )cm, rộng 7 – 10 ( -16 )mm, đầu tròn; cuống ngắn. Cụm hoa là chùm từ gốc hành giả, ngắn hơn lá; cuống và bầu hoa dài 6 – 8mm; hoa cao 8mm; cánh hoa nhỏ hơn lá đài; môi có thùy cuối xoan thon và cong.
Phân bố ở Butan, Xích Kim, Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan. Ở nước ta có gặp tại Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hòa Bìnhvào đến Kon Tum và Lâm Đồng.
Cây mọc phụ sinh trên cây gỗ trong rừng vùng núi. Cũng được trồng làm cảnh. Ở Trung Quốc, cây được dùng trị viêm nhánh khí quản, ho, lao phổi, khạc ra máu, viêm dạ dày mạn tính, muốn ăn mà ăn không được; dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, gãy xương.
Buddlejaceae rufinum Rchb.f. – Lan lọng bông thòng, Cầu diệp sói, Lan củ dây tía.
Thân rễ to 2 – 3mm, có bẹ rải rác. Hành giả gần như hình thoi, dài 6cm, rộng 2cm, có 5 cạnh, cách nhau đến 12cm; rễ nhiều như rễ tre. Lá 1; phiến thuôn dài 11 – 18cm, rộng 12 – 22mm, cuống ngắn.
Cụm hoa là chùm có bẹ ở gốc, cán hoa dài 20 – 25cm; lá bắc nhọn, dài 5 – 10mm. Hoa nhiều, đường kính 1cm, màu vàng tươi hay vàng có sọc tía; lá đài giữa dài 5mm; cánh hoa hình tam giác, dài 2mm; cánh môi hẹp, dài 2,4mm; cột rộng; cằm dài 1,5mm.
Phân bố ở Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Ở nước ta có gặp từKhánh Hòa, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu (Côn Đảo) đến Kiên Giang.
Cây mọc phụ sinh trên cây gỗ trong rừng. Cũng được trồng làm cảnh.
Buddlejaceae tripudians Par.et Rchb.f. – Lan lọng dẹt, Cầu diệp da cam.
Thân rễ mọc bò mang hành giả sát nhau thành bầu dục thuôn ở đỉnh, rộng ở gốc, có cạnh. Lá 2, phiến thon nhọn, dài 5 – 8cm, rộng 1cm, rụng khi có hoa. Cụm hoa chùm mọc từ gốc hành giả, dài 15 – 20cm; hoa 5 – 10, màu vàng cam, dài đến 5cm; lá đài bên có bớt đỏ tím và có rìa lông ở mép; cánh môi dạng lưỡi nhỏ.
Phân bố ở Mianma, Thái Lan, Lào và Việt Nam. Ở nước ta có gặp ở Đà Lạt và Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng.
Cây mọc phụ sinh trên cây gỗ trong rừng thưa. Cũng được trồng làm cảnh.
Lan Lọng Bulbophyllum Hình ảnh và Tên của chúng
Gửi phản hồi