Trên thế giới có 190 giống, Việt Nam có 27 giống:
1. Coelogyne assamica Linden & Rchb. f. 1857
Ảnh: Alex & Karel Petrzelka – Ảnh: Leonid Aveyanov
Ảnh: Nông Văn Duy
Đồng danh: Coelogyne annamensis Rolfe 1914; Coelogyne dalatensis Gagnep. 1930; Coelogyne fuscescens Lindl. var. assamica (Linden & Rchb. f) Pfitzer & Kraenzlin 1907; Coelogyne saigonensis Gagnep. 1938.
Tên Việt: Thanh Dạm Assam(PHH), Thanh đạm trung (TH)
Mô tả: Phong lan, củ cao 6-9 cm, 2 lá. Chùm hoa mọc từ cây non dài 30-15 cm, hoa 7-8 chiếc, to 5-7 cm, nở vào mùa Hạ và mùaThu.
Nơi mọc: Sin Hồ, Lai Châu, Lạc Dương, Lang Bian, Đà Lạt.
2. Coelogyne brachyptera Rchb. f. 1881
Ảnh: Bùi Xuân Đáng – Ảnh: Alex & Karel Petrzelka
Đồng danh: Pleione brachyptera (Rchb. f.) Kuntze 1891
Tên Việt: Thanh Đạm cánh ngắn, Thanh lan (PHH), Thanh Đạm xanh (TH)
Mô tả: Phong lan trung bình, củ dài 10-15 cm, 2 lá. Chùm hoa mọc từ củ già, dài 15-18 cm, hoa 7-8 chiếc to 5 cm, nở đồng loạt vào mùa Xuân. Có hương thơm.
Nơi mọc: Đắc Lắc, Đà Lạt, Phước Long, Bình Phước, Bù Gia Mập
3. Coelogyne calcicola Kerr 1933
Ảnh: Nông Văn Duy – Ảnh: Alex & Karel Petrzelka
Tên Việt: Thanh đạm vôi (PHH), Thanh đạm môi lông (TH)
Mô tả: Phong lan, củ bẹ cao 7 cm, lá 2 chiếc trên đỉnh dài khoảng 20 cm, rộng 5 cm. Chùm hoa
mọc ở đỉnh củ, dài 22 cm, hoa 7-9 chiếc, to 3 cm nở đồng loạt vào mùa Xuân.
Nơi mọc: Lâm Đồng, Đà Lạt.
4. Coelogyne cumingii Lindley 1843
Đồng danh: Coelogyne casta Ridl. 1897; Coelogyne longibracteata Hook. f. 1890; Pleione cumingii (Lindl.) Kuntze 1891
Tên Việt: Thanh Đạm Tuyết Hạ (Nguyễn Thiện Tịch)
Mô tả: Phong lan, củ bẹ cao 6 cm, 2 lá ở đỉnh, dài 24 cm, rộng 5 cm. Chùm hoa mọc ở ngọn cây non dài 15 cm, hoa 3-5 chiếc to 6-7 cm, nở vào cuối Xuân và đầu Hạ.
Nơi mọc: Karel Petrzelka tìm thấy ở gần đầm Ron, Đà Lạt và Nguyễn Thiện Tịch và Nguyễn Vũ Khôi tìm thấy ở Núi Chúa, Phú Quốc ngày 5-5-2010.
5. Coelogyne dichroantha Gagnep. 1950
Ảnh: Phan Kế Lộc – Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Tên Việt: Thanh đạm 2 mầu (TH)
Mô tả: Phong lan đặc hữu của VN, củ bẹ vuông 4 góc, cao 3 cm, đỉnh mang 2 lá dài 15-20 cm, rộng 5 cm. Chùm hoa mọc ở đáy củ dài 10 cm, hoa 5-7 chiếc to 4 cm.
Nơi mọc: Lâm Đồng, Đà Lạt.
6. Coelogyne eberhardtii Gagnep. 1930
Ảnh: Alex & Karel Petrzelka
Tên Việt: Thanh Đạm Eberhardt (PHH), Thanh Đạm Langbian (TH)
Mô tả: Phong lan đặc hữu của VN, củ bẹ cao 2 cm, lá 2 chiếc ở đỉnh, dài 15 cm, rộng 3 cm. Chùm hoa mọc ở ngọn củ, dài 6 cm, hoa 1-2 chiếc to 4-5 cm.
Nơi mọc: Lâm Đồng, Bảo Lộc.
7. Coelogyne filipeda Gagnep. 1950
Ảnh: Alex & Karel Petrzelka – Ảnh: Nông Văn Duy
Tên Việt: Thanh Đạm dẹt (TH)
Mô tả: Phong lan đặc hữu của VN, củ bẹ cao 6-7 cm, lá 2 chiếc. Chùm hoa dài 8-10 cm, hoa 4-5 chiếc to 4 cm.
Nơi mọc: Lâm Đồng, Đà Lạt.
8. Coelogyne fimbriata Lindl. 1825
Ảnh: Phan Kế Lộc
Đồng danh: Coelogyne arunachalensis H.J. Chowdhery & G.D.Pal 1997; Coelogyne laotica Gagn. 1930; Coelogyne longiciliata Teijsm. & Binn. 1864; Coelogyne ovalis auct. non Lindley; Coelogyne primulina Barretto 1990
Tên Việt: Thanh Đạm rìa (PHH), Thanh Đạm rìa (TH)
Mô tả: Phong lan trung bình, củ bẹ cao 5 cm, lá 2 chiếc dài 16 cm, rộng 3 cm. Chùm hoa dài 4-5 cm, hoa 1-3 chiếc, to 3-4 cm, nở vào mùa Thu, lâu tàn và thơm hắc.
Nơi mọc: Từ Bắc xuống Nam của Việt Nam
9. Coelogyne flaccida Lindl. 1828
Ảnh: Nguyễn Minh Đức – Ảnh: Bùi Xuân Đáng
Đồng danh: Coelogyne huettneriana Auct. non Rchb. f; Coelogyne huettneriana Rchb. f. var lactea [Rchb .f] Pfitz. 1907; Coelogyne lactea Rchb. f 1885
Tên Việt: Thanh Đạm mềm (PHH)
Mô tả: Phong lan trung bình, củ bẹ cao 7 cm, lá 2 chiếc. Chùm hoa mọc ở đáy củ dài 25 cm, hoa 5-12 chiếc, to 4 cm, nở đồng loạt vào mùa Xuân-Hạ.
Nơi mọc: Lào Cai, Sapa.
10. Coelogyne fuscescens Lindl. 1828
Ảnh: geocities.jp – Ảnh: Alex & Karel Petrzelka
Đồng danh: Coelogyne brunnea Lindl. 1848; Coelogyne fuscescens var. brunnea (Lindl.) Lindl. 1854; Coelogyne fuscescens var. integrilabia Pfitzer 1907; Coelogyne fuscescens var. viridiflorum Pradhan 1979.
Tên Việt: Thanh Đạm nâu (TH)
Mô tả: Phong lan trung bình, củ bẹ mọc sát nhau cao 7 cm, lá 2 chiếc. Chùm hoa mọc ở gốc, cao 16 cm, hoa 4-6 chiếc to 5-6 cm, nở vào Thu-Đông.
Nơi mọc: Lâm Đồng, Đà Lạt.
11. Coelogyne huettneriana Rchb. f. 1872
Ảnh: Orchiasia – Ảnh: geocities.jp
Đồng danh: Pleione huettneriana (Rchb. f.) Kuntze 189
Tên Việt:
Mô tả: Phong lan nhỏ, củ bẹ dài, lá 2 chiếc. Chùm hoa mọc từ đáy củ đã truởng thành, dài 14 cm, hoa 4-8 chiếc, to 5 cm nở đồng loạt vào mùa Xuân, thơm hắc.
Nơi mọc: Cao Bằng, Lạng Sơn, Tam Đảo, Vĩnh Phú, Hà Nam Ninh.
12. Coelogyne lawrenceana Rolfe 1905
Ảnh: Trần đức Tạo – Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Đồng danh: Coelogyne fleuryi Gagnep. 1930
Tên Việt: Hoàng Hạc, Hoàng long (PHH), Thanh Đạm vàng (TH)
Mô tả: Phong lan trung bình, củ bẹ cao 10 cm, lá 2 chiếc dài 20-25 cm, rộng 4-5 cm. Cuống hoa dài tới 15 cm, hoa từ 1-6 chiếc, to 10 cm mọc ở đỉnh củ lớn, nở 1-2 chiếc một lúc, thơm và lâu tàn, từ mùa Thu qua mùa Xuân.
Nơi mọc: Đơn Dương, Lâm Đồng.
13. Coelogyne lentiginosa Lindl. 1852
Ảnh: orchidees.fr – Ảnh: orchidspecies.com
Đồng danh: Pleione lentiginosa (Lindl.) Kuntze 1891
Tên Việt: Thanh Đạm mụt (PHH), (TH)
Mô tả: Phong lan cỡ trung bình, củ cao 12 cm, lá 2 chiếc dài 25-30 cm, rộng 4-5 cm. Chùm hoa dài 10-15 cm, hoa 4-5 chiếc to 4 cm, thơm, nở đồng loạt vào mùa Xuân.
Nơi mọc: Đắc Lắc, Ngọc Hồi, Kon Tum, Lâm Đồng.
14. Coelogyne lockii Aver. 2000
Ảnh: Phan Kế Lộc
Tên Việt: Thanh Đạm Kế Lộc
Mô tả: Phong lan cỡ trung bình, củ cao 6-7 cm, lá 2 chiếc. Chùm hoa thẳng đứng cao 20-25 cm, hoa 7-10 chiếc, nở đồng loạt vào mùa Xuân.
Nơi mọc: Sapa, Lao Cai, Quản Bạ, Hà Giang.
Ghi chú: Do Nguyễn tiến Hiệp, Leonid Averyanov và Phan Kế Lộc tìm thấy ở Quản Bạ, Hà Giang vào tháng 5-2007. Tên đặt để vinh danh Giáo sư Phan Kế Lộc
-
15. Coelogyne malipoensis Z.H. Tsi 1995
Ảnh: Leonid Averyanov – Ảnh: orchidspecies.com
Tên Việt:Mô tả: Phong lan, lá 1 chiếc. Chùm hoa dài 20 cm, hoa 5-8 chiếc to 4 cm, nở đồng loạt vào mùa Thu.
Nơi mọc: Quản Bạ, Hà Giang.
16. Coelogyne micrantha Lindl. 1855
Đồng danh: Coelogyne clarkei Kraenzl. 1893; Coelogyne papagena Rchb.f. 1862; Pleione micrantha (Lindl.) Kuntze 1891Tên Việt:
Mô tả: Phong lan nhỏ củ moc xa nhau 3 cm, lá 2 chiếc ở ngọn. Chùm hoa dài 5-6 cm, hoa 5-7 chiếc, to 1,25 cm, nở vào mùa Đông-Xuân.
Nơi mọc: Điện Biên , Sơn la theo Leonid Averyanov 12-2010.
17. Coelogyne mooreana Rolfe 1907
Ảnh: Bùi Xuân Đáng
Đồng danh: Coelogyne mooreana f. alba Roeth & O. Gruss 2001; Coelogyne psectrantha Gagnep. 1930Tên Việt: Cam Đạm (PHH), Thanh Đạm Tuyết Ngọc (TH)
Mô tả: Phong lan trung bình, củ cao 4-6 cm, lá 2 chiếc. Chùm hoa dài 20-30 cm, mọc từ cây non, hoa 5-8 chiếc, to 10 cm, thơm nở vào mùa Xuân-Hạ.
Nơi mọc: Nha Trang, Cà Ná, Lạc Dương, Lâm Đồng, Đà Lạt.
18. Coelogyne nitida Lindley 1828
Ảnh: cosmos.cool.ne.jp
Ảnh: Phan Kế Lộc
Đồng danh: Coelogyne conferta auct. 1875; Coelogyne nitida f. candida Roeth 2002; Coelogyne ocellata Lindley 1831; Coelogyne ochracea Lindley 1846;Tên Việt: Thanh đạm ngù (TH)
Mô tả: Phong lan củ cao 10 cm, lá 2 chiếc. Chùm hoa thẳng đứng, hay buông thõng dài 20 cm, hoa 3-8 chiếc, to 4 cm, thơm và nở đồng loạt vào mùa Xuân.
Nơi mọc: Lâm Đồng, Đà Lạt
19. Coelogyne ovalis Lindl 1838
Ảnh: orchidee.free.fr – Ảnh: Alex & Karel Petrzelka
Đồng danh: Coelogyne decora Wall. ex Voigt 1845; Coelogyne pilosissima Planch. 1855;Tên Việt: Nâu hoàng (PHH), Thanh Đạm tròn (TH)
Mô tả: Phong lan trung bình, củ cao 5-7 cm, lá 2 chiếc. Chùm hoa mọc đỉnh củ, cao 12 cm, hoa 2-3 chiếc to 3-4 cm, thơm và nở liên tục từ mùa Hạ đến mùa Đông.
Nơi mọc: Lâm Đồng, Đà Lạt.
20. Coelogyne pallens Ridl. 1903
Ảnh: orchiasia – Ảnh: Alex & Karel Petrzelka
Tên Việt: Én luyện, Thanh Đạm tái (PHH), Thanh Đạm tái (TH)Mô tả: Phong lan cỡ trung, củ mọc cách xa 4-7 cm, lá 2 chiếc. Cuống ngắn, hoa 1-2 chiếc mọc từ đỉnh củ, to 7,5 cm, nở vào cuối mùa Đông hay đầu Xuân.
Nơi mọc: Langbian, Đà Lạt.
21. Coelogyne prolifera Lindl.1928
Ảnh: Phan Kế Lộc
Đồng danh: Coelogyne flavida Hook. f. ex Lindl 1853; Coelogyne flavida Wall. ex Hook. f. 1896; Pleione flavida (Hook. f. ex Lindl.) Kuntze 1891Tên Việt: Xoan thư (PHH), Thanh đạm chồi (TH)
Mô tả: Phong lan cỡ trung, củ mọc xa nhau khoảng 4-5 cm, lá 2 chiếc. Chùm hoa dài 30 cm, hoa 3-10 chiếc, to 1,5 cm nở đồng loạt vào mùa Xuân, đặt biệt hoa cũng nở trên chùm hoa năm truớc.
Nơi mọc: Cam Ly, Lang Bian, Đà Lạt.
22. Coelogyne rigida E.C. Parish & Rchb. f. 1874
Ảnh: Nông Văn Duy – Ảnh: Phan Kế Lộc
Đồng danh: Coelogyne tricarinata Ridl. 1915; Pleione rigida (C.S.P. Parish & Rchb. f.) Kuntze 1891Tên Việt: Thanh đạm nhám (TH)
Mô tả: Phong lan nhỏ, củ mọc xa nhau 3-5 cm, lá 2 chiếc. Chùm hoa ở đỉnh dài 8-10 cm, hoa 5-12 chiếc, to 2.5-3 cm, nở đồng loạt vào mùa Hạ.
Nơi mọc: Lai Châu, Lào Cai, Gia Lai, Kon Tum.
23. Coelogyne sanderae Kraenzl. ex O’Brien 1893
Ảnh: Nguyễn Minh Đức – Ảnh: Nông Văn Duy
Đồng danh: Coelogyne annamensis Ridl. 1921; Coelogyne darlacensis Gagnep. 1950; Coelogyne ridleyi Gagnep H. Lecomte 1933Tên Việt: Thanh đạm cảnh (TH)
Mô tả: Phong lan nhỏ, củ mọc xa nhau 2 cm, lá 2 chiếc dài 20 cm rộng 4-5 cm. Chùm hoa dài 28 cm, hoa 4-7 chiếc, to 7,5 cm, thơm, nở đồng loạt vào mùa Xuân.
Nơi mọc: Đắc Lắc, Lâm Đồng, Nam Cát Tiên.
24. Coelogyne schultesii S.K.Gen & S.Das 1978
Ảnh: A. Schuiteman – Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Ảnh: A. Schuiteman – Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Đồng danh: Coelogyne flavida sensu Seidenf. 1975, non Hook. f. ex Lindl.; Coelogyne longipes var. verruculata S.C.Chen 1983; Coelogyne prolifera sensu Lindl. 1854Tên Việt:
Mô tả: Phong lan củ 2 lá, chùm hoa dài 25 cm, hoa 4-9 chiếc, to 3 cm nở vào mùa Xuân.
Nơi mọc: Lào Cai, Lai Châu, Tam Đảo, Vĩnh phú, Tây nguyên.
Ghi Chú: Cây này trông giống như Coelogyne prolifera, vì cả hai cùng đồng danh với cây Coelogyne flavida, chỉ khác biệt về kích thước của hoa và sự nở hoa trên cành hoa năm trước. Vấn đề này sẽ được các khoa học gia phân tích rõ ràng sau này.
25. Coelogyne stricta (D. Don) Schltr. 1919
Ảnh: Alex & Karel Petrzelka – Ảnh: JC & E. George
Đồng danh: Coelogyne elata Lindl. 1830; *Cymbidium strictum D. Don 1825; Pleione elata (Lindl.) Kuntze 1891Tên Việt: Thanh Đạm hẹp (PHH), Thanh Đạm cánh (TH)
Mô tả: Phong lan, củ mọc cách nhau 5 cm, lá 2 chiếc. Chùm hoa dài 40 cm, hoa to 3 cm từ 6-15 chiếc, có hương thơm, nở đồng loạt vào mùa Đông.
Nơi mọc: Lâm Đồng, Sông Bé, Lộc Ninh.
26. Coelogyne tenasserimensis Seidenf. 1975
Ảnh: Phuket tour.com – Ảnh: Orchids flowers.com
Tên Việt:Mô tả: Phong lan, củ nhẵn bóng, lá 2 chiếc. Chùm hoa dài 6-12 cm, hoa 4-6 chiếc, to 2 cm nở đồng loat vào mùa Xuân-Hạ.
Nơi mọc: Lâm Đồng, Đà Lạt.
27. Coelogyne trinervis Lindl. 1828
Ảnh: Alex & Karel Petrzelka – Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Đồng danh: Coelogyne angustifolia Ridl. 1897, nom. illeg.; Coelogyne cinnamomea Lindl. 1858; Coelogyne pachybulbon Ridl. 1897; Coelogyne rhodeana Rchb. f. 1867Tên Việt: Thanh Đạm ba gân (PHH), (TH)
Mô tả: Phong lan, củ mọc sát nhau, lá 2 chiếc. Chùm hoa dài 25 cm, hoa 4-8 chiếc, to 4 cm, nở 4-5 chiếc một lúc vào mùa thu.Hương thơm có người cho là hắc.
Nơi mọc: Lâm Đồng, Đồng Nai, Phú quốc.
28. Coelogyne viscosa Rchb. f. 1856
Ảnh: Alex & Karel Petrzelka – Ảnh: Khương Hữu Thắng
Đồng danh: Coelogyne graminifolia Rchb. f. 1874; Pleione graminifolia (C.S.P. Parish & Rchb. f.) Kuntze 1891; Pleione viscosa (Rchb. f.) Kuntze 1891Tên Việt: Thanh Đạm nhớt (PHH), Thanh Đạm cỏ (TH)
Mô tả: Phong lan hay thạch lan, củ mọc sát, lá 2 chiếc. Chùm hoa dài 10-15 cm, hoa 3-5 chiếc, to 4 cm, nở đồng loạt vào mùa Đông và có hương thơm.
Nơi mọc: Kontum, Đắc Lắc, Lâm Đồng.
Theo hoalanvietnam.org
-
Coelogyne cristata detail / chi tiết……….
Coelogyne tommii
Coelogyne cristata
Coelogyne parishii CCM/AOS 86pts ‘Dr. Juan A. Rivero’
Coelogyne triplicatula
-
Coelogyne barbata – Bearded Coelogyne / Thanh đạm lai
Coelogyne Triplicatula
Coelogyne triplicatula
Coelogyne flaccida
Coelogyne flaccida
Gửi phản hồi